Riềng hay còn được gọi là Cao lương khương, Tiểu lương khương, Phong khương, Galangal, thuộc họ Gừng với danh pháp khoa học là Zingiberaceae. Riềng được trồng và sử dụng rộng rãi trong ẩm thực Việt Nam, là một gia vị thông dụng trong bữa cơm gia đình.Trong y học, Đặc điểm của củ riềng có tác dụng làm thuốc kích thích tiêu hóa, ăn ngon cơm, chữa đầy hơi, đau bụng, đau dạ dày, sốt rét, sốt nóng, đi lỏng, trúng hàn, nôn mửa.
Cây Riềng là một loại thảo dược được sử dụng trong rất nhiều bài thuốc điều trị bệnh của y học cổ truyền từ hàng trăm năm về trước. Tuy nhiên, việc dùng Riềng sai cách hoặc không đúng liều lượng có thể gây ra các tác dụng không mong muốn. Vì vậy, để tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của Riềng cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng Medigo đọc thêm trong bài viết dưới đây.
Thông tin chung
- Tên tiếng Việt: Riềng, Cao lương khương, Tiểu lương khương, Phong khương, Galangal.
- Tên khoa học: Alpinia officinarum Hance.
- Họ: Gừng (Zingiberaceae).
- Công dụng: Riềng có tác dụng làm thuốc kích thích tiêu hóa, ăn ngon cơm, chữa đầy hơi, đau bụng, đau dạ dày, sốt rét, sốt nóng, đi lỏng, trúng hàn, nôn mửa.
Mô tả Riềng
Riềng làm một loại cỏ nhỏ, cao chừng 0,7-1,2m, thân rễ mọc bò ngang, dài hình trụ đường kính 12-18mm, màu nâu đỏ, phủ nhiều vẩy, chia thành nhiều đốt không đều nhau, màu trắng nhạt. lá không có cuống, có bẹ, hình mác dài, nhẵn, dài 22-40cm, rộng 24mm. Cụm hoa hình chùy, mọc ở đầu cành có lông măng dài chừng 10cm. Hoa rất sít nhau, mặt trong màu trắng, mép hơi mỏng, kèm hai lá bắc hình mo, một có màu xanh, một có màu trắng. tràng hình ống có 3 thùy tù, hình thon, dài từ 15-20mm, rộng từ 4-5mm, thùy giữa chỉ hơi lớn hơn các thùy khác, cánh môi hình trứng, dài 20mm, rộng 15-18mm, màu trắng, có vạch đỏ sim. Quả hình cầu có lông. Hạt có áo hạt.
Phân bố, thu hoạch và chế biến
Phân bố: Riềng được phân bố rộng rãi khắp nơi trong nước. Cây thích hợp ở khí hậu nhiệt đới nóng ẩm như khu vực núi cao như Sa Pa (Lào Cai), Sỉn Hồ (Lai Châu),…
Riềng ưa ẩm, chịu bóng, có thể trồng xen kẽ với cây ăn quả khác. Cây không chịu được ngập úng.
Thu hoạch: Có thể thu hái quanh năm, thường đào vào mùa thu đông hoặc sang xuân trước mưa phùn để dễ phơi sấy.
Chế biến: Đào về, rửa sạch đất, cắt bỏ lá và rễ con, vẩy lá rồi cắt thành từng đoạn 4-6cm, phơi khô là được.
Bộ phận sử dụng của Riềng
Bộ phận dùng của Riềng là thân rễ (đã loại bỏ rễ con).
Thành phần hóa học
hân rễ Riềng chứa nhiều diarylheptanoid như 5-hydroxy-7-(4-hydroxy-3-methoxyphenyl) -1-phenyl-heptan-3-on; 1,7-diphenylhept-4-en-3-on.
Ngoài ra còn có flavonoid và tinh dầu. Các flavonoid như quercetin, 3-methylether, galangin, 3-methylether, kaemferol,… Tinh dầu chủ yếu là cineol.
Tác dụng của Riềng
Theo y học cổ truyền
Tính vị, quy kinh: Vị cay, mùi thơm, tính am. Quy kinh Tỳ, Vị.
Công năng: Ôn trung, tán hàn, giảm đau, tiêu thực.
Quả Riềng có vị cay tính ấm, có tác dụng làm ấm bụng, chống lạnh, giảm đau, cảm nôn, ợ hơi.
Kích thích tiêu hóa, chữa cảm sốt, giảm đau
Củ Riềng có tác dụng kích thích tiêu hóa, giúp ăn ngon miệng, chữa đầy hơi, đau bụng, nôn mửa, đi phân lỏng. Ngoài ra, củ riềng còn có tác dụng giải cảm, hạ sốt.
Trong y học cổ truyền Trung Quốc và Nhật Bản, Riềng có tác dụng chữa đau dạ dày, đau bụng, khó tiêu, nôn mửa.
Theo y học hiện đại
Tác dụng giãn mạch và chống co thắt cơ trơn ruột
Trên động vật thí nghiệm, đã quan sát thấy tác dụng giãn mạch và giải co thắt cơ trơn khi gây ra bởi histamin và acetylcholin.
Ức chế tổng hợp prostaglandin
Riềng có thành phần diarylheptanoid có tác dụng ức chế sự tổng hợp prostaglandin.
Thay đổi catecholamin
Với các bệnh nhân bị loét miệng, catecholamin trong nước tiểu tăng lên trong các ca thể nhiệt và giảm trong thể hàn. Khi dùng bài thuốc có Riềng và 4 loại dược liệu khác thì thấy có sự đảo ngược là catecholamin nước tiểu giảm trong thể nhiệt và tăng trong thể hàn.
Liều lượng và cách dùng Riềng
Để chữa khó tiêu, đau bụng, giảm đau, giải cảm: Liều dùng 3 đến 6g một ngày dạng thuốc sắc, thuốc bột hoặc rượu thuốc.
Để chữa sốt rét, đầy hơi, buồn nôn, đau bụng: Có thể ăn quả Riềng, liều 2 đến 6g quả tán nhỏ.
Bài thuốc chữa bệnh từ Riềng
Chữa đau bụng, nôn mửa
Chuẩn bị: Riềng 8g, Đại táo 1 quả.
Thực hiện: Sắc với 300ml nước còn 100ml nước, chia làm 2 đến 3 lần uống trong ngày.
Chữa tiêu chảy
Bài 1
Chuẩn bị: Riềng, Củ gấu, Gừng khô, Sa nhân, Trần bì (lượng bằng nhau).
Thực hiện: Tán nhỏ các vị trên, ngày uống 3 lần, mỗi lần 6g.
Bài 2
Chuẩn bị: Riềng 200g, Quế 120g, Vỏ vối 80g.
Thực hiện: Tán nhỏ các vị trên, mỗi lần sắc uống 12g.
Bài 3
Chuẩn bị: Riềng 20g, Nụ sim 80g, Vỏ rộp cây ổi 60g.
Thực hiện: Dùng dạng bột sắc hoặc viên, ngày uống 3 lần, mỗi lần 5g.
Chữa phong thấp cước khí, buồn nôn
Chuẩn bị: Riềng, Vỏ quýt, Hạt tử tô (lượng bằng nhau).
Thực hiện: Các vị trên tán nhỏ, viên với mật, uống với rượu. Mỗi lần uống 5g, ngày 2 lần.
Chữa cảm sốt, sốt rét, kém ăn
Bài 1
Chuẩn bị: Riềng tẩm dầu vừng sao 40g, Can khương nướng 40g.
Thực hiện: Tán nhỏ hai vị trên, trộn với mật lợn thành viên to cỡ hạt ngô. Ngày uống 15 đến 20 viên.
Bài 2
Chuẩn bị: Quả Riềng tán nhỏ.
Thực hiện: Uống mỗi lần khoảng 6 đến 10g.
Chữa sốt rét
Chuẩn bị: Bột Riềng 1000g, bột Thường sơn 3000g, bột Gừng, bột Quế khô, bột Thảo quả, mỗi vị 2000g.
Thực hiện: Các vị trên tán nhỏ, làm viên hoàn to bằng hạt ngô. Mỗi ngày uống 20 hoàn trước khi lên cơn.
Chữa đau nhức nhói tim, toát mồ hôi lạnh, suyễn
Chuẩn bị: Riềng, Ô thược (đã ngâm rượu mỗi đêm), Hồi hương, Thanh bì (liều lượng bằng nhau).
Thực hiện: Các vị trên sao tán nhỏ, uống mỗi lần 4g, ngày 2 lần với rượu đun nóng.
Chữa đau dạ dày
Chuẩn bị: Riềng (đã rửa với rượu 7 lần, sấy khô, tán nhỏ), Hương phụ (rửa giấm 7 lần, sấy khô, tán nhỏ).
Thực hiện: Hai vị trên trộn đều, vo thành viên. Mỗi lần uống 5g khi có cơn đau.
Chữa hắc lào
Chuẩn bị: Củ Riềng già.
Thực hiện: Tán nhỏ 100g củ Riềng già, ngâm với 200ml cồn 90 độ. Ngâm càng lâu càng tốt. ngày bôi vài lần. Hoặc lấy củ riềng giã nhỏ trộn với nhựa chuối và ít vôi bột làm thành thuốc bôi.
Lưu ý khi sử dụng Riềng
Những người tạng nhiệt, nôn khan cấm sử dụng vị thuốc Riềng ấm.
Bảo quản Riềng
Để được liệu ở những nơi khô ráo và thoáng mát
Bài viết là thông tin cơ bản về đặc điểm sinh thái, liều lượng, cách dùng, kiêng kỵ và những bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu Riềng. Tuy nhiên, để bài thuốc mang lại tác dụng điều trị cao và hạn chế tác dụng phụ, người bệnh vẫn nên tham khảo chuyên gia về cách dùng và liều lượng. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp ích cho việc tham khảo của bạn đọc.